Thứ Hai, 23 tháng 4, 2018

Đâu là công việc kế toán phải làm hằng ngày?

Đâu là công việc kế toán phải làm hằng ngày?


Kế toán là một vị trí quan trọng trong doanh nghiệp. Kế toán cần phải làm gì hàng ngày, hàng tháng, hàng năm ? Tuy nhiên, những bạn học kế toán mới ra trường thường không được tiếp cận thực tế nên không nắm bắt được những công việc hằng ngày tại doanh nghiệp, do đo, web kế toán giới thiệu với các bạn những công việc kế toán phải làm hằng ngày là gì ? nhằm giúp các bạn tiếp cận thực tế.
Xem Thêm: Dịch vụ làm kế toán tại Bình Dương

1. Công việc đầu năm mà kế toán thuế cần phải làm

- Kê khai và nộp tiền thuế môn bài đầu năm.

+ Hạn nộp tiền thuế môn bài là ngày 31/1.

+ Nếu là công ty mới thành lập thì nộp tờ khai và thuế môn bài trong vòng 30 ngày, kể từ khi có giấy phép Kinh doanh.

+ Nếu công ty có thay đổi về vốn, thì thời hạn cuối cùng nộp tờ khai thuế môn bài là 31/12 năm có thay đổi

- Nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN tháng 12 hoặc quý IV của năm trước. Nếu kê khai theo tháng thì hạn nộp là 20/1. Nếu theo quý thì là 30/1

- Nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính quý IV năm trước liền kề

- Nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV năm trước liền kề

- Nộp Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế TNDN, Quyết toán thuế TNCN của năm trước liền kề: Thời hạn nộp là 31/3

2. Công việc hằng ngày phải làm

- Ghi chép, thu thập, xử lý và lưu trữ các hoá đơn, chứng từ kế toán:

+ Khi DN có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như mua bán hàng hóa,… Thì công việc của kế toán là phải thu thập tất cả các hóa đơn chứng từ có liên quan (đầu ra, đầu vào) để làm căn cứ cho việc kê khai thuế và hạch toán.

+ Sau khi đã tập được các hóa đơn chứng từ liên quan thì kế toán thuế phải tiền hành xử lý và kiểm tra xem hóa đơn hợp pháp không, có hợp lệ, hợp lý hay không

+ Trường hợp nếu phát hiện hóa đơn GTGT viết sai, hóa đơn bất hợp pháp, kế toán phải xử lý ngay theo quy định của Thông tư 39/2014/TT-BTC và các văn bản pháp luật liên quan

+ Lập phiếu thu, phiếu chi, lập hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho… cần thiết trong ngày

- Vào sổ quỹ, sổ tiển gửi, và các sổ sách cần thiết khác

+ Lưu ý: Những chứng từ không dùng ghi sổ, hạch toán được lưu giữ 5 năm

+ Những chứng từ để ghi sổ, hạch toán được lưu giữ 10 năm

+ Những chứng từ, hồ sơ đặc biệt quan trọng tu trữ vĩnh viễn


3. Công việc hàng tháng

- Lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng (Nếu DN kê khai thuế GTGT theo tháng).

- Đối với những hóa đơn đầu ra thì tháng nào có phát sinh phải kê vào tháng đó. Kể từ ngày 1/1/2014 những hóa đơn đầu vào không bị khống chế thời gian kê khai, nhưng phải khai trước khi Cơ quan thuế có quyết định thanh kiểm tra

- Lập tờ khai thuế TNCN theo tháng (Nếu DN kê khai thuế GTGT theo tháng, và có số thuế TNCN được phải nộp trong tháng).

- Lập tờ khai các loại thuế khác nếu có

- Lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn hàng tháng (Đối với những DN mới thành lập dưới 12 tháng).

- Hạn nộp tờ khai là ngày 20 của tháng liền kề

- Tính giá hàng tồn kho, giá vốn hàng bán

- Tính lương, bảo hiểm , các khoản phụ cấp khác cho người lao động

- Tính khấu hao TSCĐ, tính phân bổ công cụ dụng cụ

- Lưu ý: Nếu trong tháng có phát sinh số tiền thuế phải nộp thì hạn nộp tờ khai cũng là hạn nộp tiền thuế

4. Công việc hàng quý

- Lập tờ khai thuế GTGT theo quý (Nếu DN bạn kê khai thuế GTGT theo quý)

- Lập tờ khai thuế Tạm tính Thuế TNDN theo Quý.

- Lập Báo cáo tình hình sử dụng Hoá đơn theo Quý.

- Lập tờ khai thuế TNCN theo quý (Nếu DN kê khai theo quý).

- Hạn nộp các tờ khai trên là ngày 30 của tháng đầu tiên quý sau liền kề.

5. Công việc cuối năm

- Cuối năm bạn nhớ làm báo cáo thuế cho tháng cuối năm và báo cáo thuế quý 4 .

- Lập báo cáo quyết toán thuế TNCN năm

- Lập báo cáo Quyết toán thuế TNDN năm

- Kiểm kê quỹ, kiểm kê kho hàng và tài sản, đối chiếu công nợ

- Lên sổ kế toán, đối chiếu sổ chi tiết và số tổng hợp

- Lập Báo cáo tài chính năm gồm: Bảng Cân đối Kế toán. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ.

- Thuyết minh Báo cáo Tài chính. Bảng Cân đối số phát sinh Tài khoản.

-  In sổ sách, chứng từ kế toán và trình ký các sổ sách chứng từ đó

- Lưu trữ các chứng từ và số sách

Trên đây là những công việc cơ bản mà kế toán thuế phải làm trong doanh nghiệp. Để làm tốt những công tác tưởng như đơn giản đó, bạn phải hiểu rõ về những văn bản thuế liên quan, và các chuẩn mực kế toán.

Một số văn bản về thuế hiện hành kế toán cần nắm được như sau:

- Thông tư 156/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế

- Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật thuế GTGT

- Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNCN

- Thông tư 78/2014/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Luật thuế TNDN

- Thông tư 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn sử dụng hóa đơn

- Thông tư 119/2014/TT-BTC Sửa đổi một số Thông tư

Chủ Nhật, 8 tháng 4, 2018

Những thủ tục để thành lập công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp duy nhất có quyền phát hành cổ phiếu và được tham gia huy động vốn trên thị trường chứng khoán. Với bản chất đặc biệt của công ty cổ phần là loại hình công ty có nhiều cổ đông góp vốn vì thế mà Luật doanh nghiệp có quy định về số lượng tối thiểu cổ động để có thể thành lập công ty cổ phần là 03 cổ đông và không hạn chế số lượng tối đa cổ đông của công ty cổ phần.

Luôn đồng hành và hỗ trợ các doanh nghiệp trong suốt quá trình thành lập và hoạt động, Công ty An Phúc Hưng tư vấn thủ tục thành lập công ty cổ phần trong năm 2018 như sau: Dịch vụ thành lập công ty tại Bình Dương

Thành lập công ty cổ phần cần vốn tối thiểu bao nhiêu?

Câu trả lời là còn tuỳ vào doanh nghiệp đó sẽ đăng ký ngành nghề kinh doanh gì?

+ Nếu công ty cổ phần của bạn đăng ký ngành nghề kinh doanh bình thường, mà ngành đó không yêu cầu mức vốn pháp định, thì theo luật không quy định mức vốn tối thiểu để thành lập công ty. Các bạn nên tham khảo danh sách ngành nghề đăng ký kinh doanh tại bài: "Danh sách ngành nghề đăng ký kinh doanh". Trong thực tế có nhiều đơn vị doanh nghiệp đã đăng ký vốn điều lệ thành lập công ty cổ phần là 1 triệu đồng, hoặc vài chục triệu đồng, điều này hoàn toàn pháp luật không cấm, tuy nhiên khi đăng ký mức vốn điều lệ quá thấp như vậy thì khi đi giao dịch và làm việc với đối tác, các cơ quan ngân hàng, cơ quan thuế thì họ thường không tin tưởng doanh nghiệp này và rất hạn chế giao dịch và cũng là một trở ngại lớn khi đăng ký mức vốn điều lệ công ty cổ phần quá thấp. Cho nên cần đăng ký mức tương đối và phù hợp với thực tế để thuận tiện hơn cho việc kinh doanh.

+ Còn nếu công ty cổ phần của bạn đăng ký ngành nghề kinh doanh yêu cầu mức vốn pháp định để hoạt động, thì vốn tối thiểu để thành lập công ty cổ phần chính là bằng với mức quy định của ngành nghề kinh doanh đó. Tham khảo ngay tại bài: "Danh sách ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định".

Nếu các bạn muốn tìm hiểu về mức vốn tối thiểu để thành lập công ty TNHH 1 Thành Viên, 2 thành viên, DNTN thi mời bạn tham khảo đầy đủ thông tin tại bài viết: "Vốn tối thiểu để thành lập công ty là bao nhiêu?"



Thời hạn góp vốn thành lập công ty cổ phần là bao lâu?

Đối với công ty cổ phần: Theo khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014: Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

Quy định về góp vốn thành lập công ty cổ phần như thế nào?

Điều 111. Vốn công ty cổ phần

1. Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.

2. Cổ phần đã bán là số cổ phần được quyền chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.

3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào bán để huy động vốn. Số cổ phần được quyền chào bán của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ bán để huy động vốn, bao gồm cổ phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.

4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền chào bán và chưa được thanh toán. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần mà chưa được các cổ đông đăng ký mua.

5. Công ty có thể thay đổi vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây:

a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, công ty hoàn trả một phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục trong hơn 02 năm, kể từ ngày đăng ký doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả cho cổ đông;

b) Công ty mua lại cổ phần đã phát hành quy định tại Điều 129 và Điều 130 của Luật này;

c) Vốn điều lệ không được các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 112 của Luật này.

Quy định mới nhất về thành lập công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp hiện hành:

Điều 110 Luật doanh nghiệp 2014 – Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.

2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần các loại để huy động vốn.

Diễn giải chi tiết các quy định về thành lập công ty cổ phần theo luật doanh nghiệp:

– Theo như luật doanh nghiệp quy định: Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp từ 3 cá nhân hoặc tổ chức trở lên (có thể thuê, mướn đại diện pháp luật bên ngoài), Công ty cổ phần không giới hạn tối đa số lượng cổ đông, các cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số cổ phần đã bỏ tiền ra mua.

+ Nếu các bạn đã có ít nhất 03 cổ đông (cổ đông ở đây có thể là cá nhân hoặc tổ chức) có ý định thành lập công ty cổ phần thì  bạn đã đủ điểu kiện ban đầu để lựa chọn loại hình doanh nghiệp cổ phần này để thành lập công ty cổ phần.

+ Nếu chỉ có 1 thành viên duy nhất (thành viên ở đây có thể là cá nhân hoặc tổ chức) thì bạn có thể lựa chọn để thành lập công ty TNHH Một thành viên.

+ Nếu bạn lựa chọn thành lập doanh nghiệp tư nhân thì chỉ cần 1 thành viên duy nhất là cá nhân là đủ điều kiện thành lập.

+ Còn nếu có  tối thiểu từ 2 thành viên trở lên thì có thể lựa chọn loại hình công ty TNHH Hai thành viên trở lên.  . Do vậy tùy vào tình hình thực tế và số lượng thành viên của bạn để có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp ưng ý và phù hợp nhất.

Thủ tục thành lập công ty cổ phần chuẩn bị những thông tin, giấy tờ gì?

- Chuẩn bị giấy tờ: 03 CMND/Hộ chiếu/căn cước công dân sao y công chứng không quá 3 tháng của các cổ đông góp vốn.

- Chuẩn bị thông tin thành lập công ty cổ phần dưới đây:

+ Tên công ty dự định thành lập công ty cổ phần (tên công ty sẽ bắt đầu bằng: Công ty Cổ phần + ......)
+ Địa chỉ công ty (không đặt địa chỉ tại chung cư có chức năng để ở, chỉ có thể đặt ở những lầu tại chung cư có chức năng kinh doanh thương mại).
+ Ngành nghề đăng ký kinh doanh thành lập công ty.
+ Mức vốn điều lệ (0-10 tỷ đóng 2tr/năm; ; trên 10 tỷ đóng 3tr/năm).
+ Người đại diện theo pháp luật là ai trong số các cổ đông? Hoặc người đại diện có thể lựa chọn 1 người khác không nằm trong danh sách cổ đông góp vốn doanh nghiệp (người đại diện theo pháp luật có thể đứng chức danh Giám đốc/Tổng giám đốc/ Chủ tịch hội đồng quản trị).

Hồ sơ thành lập công ty cổ phần trọn gói gồm những gì:

1. CMND hoặc Hộ chiếu (sao y công chứng không quá 3 tháng của tất cả các cổ đông góp vốn thành lập công ty cổ phần)

2. Giấy đề nghị thành lập công ty cổ phần.

3. Điều lệ công ty cổ phần

4. Danh sách cổ đông góp vốn

* Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (Ngành nghề có yêu cầu phải có vốn pháp định)



Các bước thành lập công ty cổ phần đầy đủ:

Bước 1: Chuẩn bị thông tin, giấy tờ thành lập công ty cổ phần như hướng dẫn bên trên.

Bước 2: Soạn thảo và hoàn thiện hồ sơ thành lập công ty cổ phần

Bước 3: Nộp bộ hồ sơ thành lập công ty cổ phần như hướng dẫn bên trên tới cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc Tỉnh/Thành phố sở tại.

Bước 4: Nhận kết quả là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Nếu hồ sơ hoàn chỉnh và chính xác).

Bước 5: Thực hiện thủ tục khắc dấu tròn doanh nghiệp + Thông báo mẫu dấu lên cổng thông tin đăng ký quốc gia.

Bước 6: Mở tài khoản ngân hàng + Thông báo số TKNH cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Bước 7: Đăng ký nộp thuế điện tử với cơ quan thuế và ngân hàng xác nhận đã đăng ký nộp thuế điện tử.

Bước 8: Đóng thuế môn bài qua mạng bằng cách sử dụng Chữ ký số điện tử để nộp thuế môn bài cho doanh nghiệp (Nếu các bạn chưa có chữ ký số điện tử thì bắt buộc phải mua chữ ký số điện tử để thực hiện được bước đóng thuế môn bài này.Vui lòng tham khảo bảng giá dịch vụ chữ ký số điện tử).

Bước 9: Đến cơ quan thuế sở tại tiến hành khai thuế ban đầu, nộp hồ sơ khai thuế ban đầu, nộp hồ sơ đặt in hóa đơn, nhận kết quả đặt in hóa đơn, in hóa đơn, thông báo phát hành hóa đơn, và cuối cùng được xuất hóa đơn VAT).

Bước 10: Thực hiện việc báo cáo thuế, và làm sổ sách hàng tháng,quý, năm (Trong giai đoạn này trở về sau, doanh nghiệp bắt buộc phải có tối thiểu 01 kế toán có trình độ chuyên môn.Ở đây doanh nghiệp có 2 phương án: Thứ nhất: Thuê 01 kế toán có trình độ và kinh nghiệm thực hiện việc báo cáo thuế, Thứ hai: Thuê dịch vụ kế toán để thực hiện việc báo cáo thuế và tiết kiệm chi phí tối đa cho doanh nghiệp. Lưu ý quan trọng: Đây là công việc quan trọng bậc nhất trong quá trình hoạt động doanh nghiệp. Nếu Khi thành lập doanh nghiệp ra mà các bạn không thực hiện hoặc không biết để thực hiện bước này thì sau này doanh nghiệp của bạn sẽ bị vướng mắc về thuế và bị phạt rất nặng. Dịch vụ kế toán tại Bình Dương - Kế Toán An Phúc Hưng

Hướng dẫn thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân

Xu hướng nền kinh tế thị trường phát triển như hiện nay thì nhu cầu thành lập doanh nghiệp là điều tất yếu, vậy làm sao để chuẩn bị được đầy đủ các hồ sơ cần thiết để thành lập doanh nghiệp, các thủ tục và trình tự thực hiện ra sao để không mất thời gian của người làm thủ tục.

Dưới đây là hướng dẫn chi tiết thủ tục thành lập doanh nghiệp tư nhân. Dịch vụ thành lập công ty tại Bình Dương

I. Một số lưu ý về việc chuẩn bị hồ sơ

- Không viết tay vào các mẫu để nộp hồ sơ; không sử dụng kim bấm để bấm hồ sơ (sử dụng ghim kẹp); hồ sơ và các bản sao y giấy tờ chứng thực cá nhân, chứng chỉ hành nghề, các loại giấy tờ kèm theo phải sử dụng giấy khổ A4.

1. Hướng dẫn cách đặt tên doanh nghiệp

Trước khi đặt tên, bạn nên vào trang  www.dangkykinhdoanh.gov.vn, mục Dịch vụ công/Tra cứu tên doanh nghiệp, để kiểm tra xem tên mình định đặt có trùng với doanh nghiệp nào không.

Với tên bằng tiếng Việt

Tên doanh nghiệp = Tên loại hình doanh nghiệp +  Tên riêng của doanh nghiệp

Lưu ý: Chỉ được sử dụng ngành, nghề kinh doanh, hình thức đầu tư để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp có đăng ký ngành, nghề đó hoặc thực hiện đầu tư theo hình thức đó. 

Với tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt

- Được dịch bằng tiếng Việt tương ứng. Tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hay dịch theo nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.

- Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt bằng tiếng Việt hay nước ngoài.

Tên trùng và tên gây nhầm lẫn

Tên trùng là được viết và đọc bằng tiếng Việt hoàn toàn giống tên của doanh nghiệp đã đăng ký

Tên nhầm lẫn là các trường hợp:

- Được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký.

- Chỉ khác tên doanh nghiệp đã đăng ký bởi ký hiệu “&”, “-“, “và”

- Tên viết tắt trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký.

- Tên bằng tiếng nước ngoài trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký.

- Tên riêng của doanh nghiệp khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi 01 hay 01 số tự nhiên, số thứ tự hay 01, 01 số chữ cái tiếng Việt ngay sau tên doanh nghiệp đó, trừ trường hợp đó là công ty con.

- Tên riêng của doanh nghiệp khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi từ ”tân” ngay trước hay “mới” ngay sau tên doanh nghiệp đã đăng ký.

- Tên riêng của doanh nghiệp khác với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký bởi các từ “miền Bắc”, “miền Nam”, “miền Trung”, “miền Tây”, “miền Đông” hay các từ có ý nghĩa tương tự, trừ trường hợp đó là công ty con.

- Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký


2. Hướng dẫn về địa chủ trụ sở chính

Bao gồm:

- Xác định gồm số nhà, tên phố hay tên xã, phường, thị trấn; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Số điện thoại.

- Số fax.

- Thư điện tử (nếu có).

Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở với cơ quan đăng ký kinh doanh, trong hạn 15 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

3. Hướng dẫn về ngành nghề kinh doanh

+ Lựa chọn ngành kinh tế cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam để ghi vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

+ Nếu doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký chi tiết hơn ngành kinh tế cấp 4 hay ngành nghề đã được cấp chưa có mã thì doanh nghiệp chọn ngành kinh tế cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành nghề kinh doanh nhưng phải đảm bảo phù hợp với ngành trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.

Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề chi tiết đã ghi.

Ngành, nghề kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành (ngành có chứng chỉ hành nghề, vốn pháp định…) thì ghi theo Quyết định 10/2007/QĐ-TTg và Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 

4. Hướng dẫn kê khai thông tin đăng ký thuế

- Năm tài chính là niên độ kế toán, bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 dương lịch.

- Đăng ký xuất nhập khẩu: là quyền của doanh nghiệp có thể chọn có hay không.

- Các loại thuế phải nộp: nộp thuế nào thì phải đánh vào những ô đó.

Ngành, nghề kinh doanh chính: chỉ chọn 1 ngành trong số các ngành đã đăng ký.

Lưu ý: Mỗi cá nhân chỉ được quyền đăng ký thành lập 01 doanh nghiệp tư nhân.

5. Chuẩn bị hồ sơ

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp (do chủ doanh nghiệp ký).

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân còn hiệu lực của của chủ doanh nghiệp tư nhân: CMND hoặc Hộ chiếu.

- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định pháp luật phải có vốn pháp định.

- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân nếu doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

- Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự trên).

- Bìa hồ sơ (bằng bìa giấy mỏng hoặc nylon cứng không có chữ sử dụng cho mục đích khác).

- Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ.

II. Trình tự thực hiện

Có 2 cách thực hiện:

- Đăng ký thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp theo địa chỉ www.dangkykinhdoanh.gov.vn.

- Đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh theo các bước sau:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định.

Bước 2: Doanh nghiệp đến nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh.

(Thời gian làm việc từ 7h30 đến 11h30 từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần, việc nộp hồ sơ sẽ phải nộp lệ phí trước rồi lấy số và chờ gọi theo thứ tự)

Chuyên viên kiểm tra hồ sơ đủ giấy tờ theo quy định, tiếp nhận hồ sơ và cấp Giấy biên nhận cho doanh nghiệp. Hồ sơ được tiếp nhận khi có đủ:

- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.

- Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ doanh nghiệp tư nhân.

- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định pháp luật phải có vốn pháp định.

- Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số cá nhân theo quy định đối với doanh nghiệp tư nhân kinh doanh các ngành, nghề mà theo quy định pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề.

- Có tên doanh nghiệp.

- Tờ khai thông tin người nộp hồ sơ đã điền đầy đủ thông tin.

- Đã nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Trường hợp người thành lập doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: người được ủy quyền xuất trình CMND hoặc hộ chiếu hoặc các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác và giấy tờ sau:

- Hợp đồng cung cấp dịch vụ và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân nộp hồ sơ hoặc

- Văn bản ủy quyền cho cá nhân nộp hồ sơ theo quy định pháp luật:

    + Trường hợp thành lập mới doanh nghiệp: Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực (hợp đồng có công chứng hoặc giấy ủy quyền có chứng thực chữ ký của cấp có thẩm quyền).

    + Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Văn bản ủy quyền của người đại diện pháp luật (ký tên, đóng dấu pháp nhân).

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Dịch vụ trả kết quả do Bưu điện cung cấp: nếu người thành lập doanh nghiệp ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nhận kết quả thì khi nộp hồ sơ phải kèm văn bản ủy quyền theo quy định sau:

- Hợp đồng cung cấp dịch vụ và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện nhận kết quả; hoặc

Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện nhận kết quả theo quy định pháp luật:

    + Trường hợp thành lập mới doanh nghiệp: Hợp đồng ủy quyền hoặc Giấy ủy quyền theo quy định pháp luật về công chứng, chứng thực (hợp đồng có công chứng hoặc giấy ủy quyền có chứng thực chữ ký của cấp có thẩm quyền).

   + Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Văn bản ủy quyền của người đại diện pháp luật (ký tên, đóng dấu pháp nhân)

Bước 3: Phòng Đăng ký kinh doanh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và giải quyết hồ sơ của doanh nghiệp.

Bước 4: Căn cứ theo ngày hẹn trên giấy Biên nhận, doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh để nhận kết quả giải quyết hồ sơ từ 13h đến 17h từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần.

Việc nhận kết quả cũng phải lấy số và chờ gọi theo thứ tự.

Ngay sau khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp cần kiểm tra lại thông tin, nếu phát hiện thông tin sau, liên hệ ngay với cá bộ vừa trả kết quả để được giải quyết.

Trường hợp doanh nghiệp phát hiện thông tin sai sau khi nhận kết quả đăng ký:

- Nếu do Phòng đăng ký kinh doanh cấp không đúng với thông tin doanh nghiệp kê khai trong hồ sơ đã nộp, doanh nghiệp làm thủ tục hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và nộp tại Phòng đăng ký vào các buổi sáng từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần từ 7h30 – 11h30.

- Nếu do doanh nghiệp khai sai: doanh nghiệp làm lại thủ tục thay đổi nội dung đăng ký và nộp tại Phòng Đăng ký kinh doanh vào các buổi sáng từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần từ 7h30 – 11h30.

III. Thời hạn giải quyết

05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

IV. Đối tượng đăng ký: Cá nhân.

V. Nơi đăng ký: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư.

VI. Lệ phí: 200.000 đồng/hồ sơ.


VII. Doanh nghiệp được xem xét để cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ điều kiện:

- Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không thuộc lĩnh vực cấm kinh doanh.

- Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng quy định của pháp luật.

- Có trụ sở chính theo quy định của pháp luật.

- Có hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ theo quy định pháp luật.

- Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

- Chủ doanh nghiệp không đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ hộ kinh doanh hoặc làm thành viên hợp danh công ty hợp danh.

VIII. Căn cứ pháp lý

- Luật doanh nghiệp 2005.

- Nghị định 102/2010/NĐ-CP.

- Nghị định 43/2010/NĐ-CP và Nghị định 05/2013/NĐ-CP.

- Thông tư 01/2013/TT-BKHĐT

- Thông tư 176/2012/TT-BTC.

Thứ Sáu, 6 tháng 4, 2018

Thành lập công ty: những khó khăn bạn nên biết.

Thành lập một công ty không phải là việc đơn giản. Ở đây chúng tôi muốn chia sẻ với bạn ba vấn đề lớn nhất mà bạn nên biết. Đó là phải xác định và đảm bảo được đủ ba nguồn vốn: vốn ý tưởng, vốn cơ sở vật chất và vốn quản lý.

Ba loại vốn này là ba thành phần chính trong việc thành lập công ty của bạn. Có một số chuyên gia khi đánh giá khả năng thành công của môt doanh nghiệp, họ dựa vào ba tiêu chí: mục đích đúng, con người đúng và hành động đúng. Tôi cho rằng mục đích nằm trong phần vốn ý tưởng, con người nằm trong phần vốn công nghệ, và hành động nằm trong phần vốn quản lý.

Ba loại vốn này sẽ bao trùm hết các góc độ mà một người nào đó đặt ra, khi nhận định, đánh giá về một doanh nghiệp. Dịch vụ thành lập công ty tại Binh Dương

Một bạn trẻ ở Việt Nam hoàn toàn có một ý tưởng mang tầm cỡ khu vực và quốc tế. Nhưng để mang ý tưởng đó ra thành lập công ty và biến ý tưởng đó thành hiện thực  ở Việt Nam là điều vô cùng khó khăn. Cụ thể như sau:

1. Ý tưởng

Vốn ý tưởng cho việc thành lập công ty là gì?

Những câu hỏi đơn giản nhất khi thành lập công ty là Công ty của bạn sẽ kinh doanh cái gì? Lĩnh vực sản xuất hay dịch vụ? Sản xuất mặt hàng gì? Cung cấp loại hình dịch vụ gì? Kinh doanh như thế nào?

Khó khăn về ý tưởng thành lập công ty? 

Khó khăn về ý tưởng không phải là thiếu ý tưởng mà là không biết được mức độ khả thi của nó. Chưa làm sao mà biết được? Chả phải có ối người thành công từ những ý tưởng bất khả thi đấy sao. Cũng không thiếu người thất bại từ những ý tưởng ban đầu độc đáo, cuốn hút, hoành tráng…

Như trên tôi đã nói, mỗi người chúng ta thường có vài ý tưởng. Đây không phải là điều quá khó khăn. Nếu cho mỗi người vài chục phút, tôi tin mỗi người chúng ta đều có thể gạch ra vài ý tưởng. Có những người còn có rất nhiều hơn, họ đóng gói ý tưởng của mình lại mang đi bán.

Một vấn đề khác trong khó khăn ý tưởng là không lên được bản kế hoạch chi tiết. Và tôi thấy nên chia sẻ bản kế hoạch trên với mọi người. Khi nhận được sự chia sẻ, tôi tin rằng phần lớn những người nhận được sự chia sẻ sẽ rất vui, và họ có thể có những ý kiến nhận xét quý báu. Và sẽ là rất tốt nếu bạn nhận được nhiều ý kiến khen ngợi, đồng tình… Hơn nữa, biết đâu người ta có thể góp vốn vào cùng làm.

2. Cơ sở vật chất.

Vốn cơ sở vật chất cho một công ty là gì?

Khi thành lập công ty và đưa vào hoạt động, bạn phải có vốn cơ sở vật chất đủ vững. Vốn này bao gồm hệ thống văn phòng làm việc, nhà xưởng nếu có, kho bãi và trang thiết bị cần thiết cho những nơi này; dây chuyền công nghệ sản xuất và  tất nhiên không thể thiếu đội ngũ nhân lực vận hành.

Các khó khăn bạn sẽ gặp phải.

Thành lập công ty thì phải có văn phòng. Đây là yêu cầu bắt buộc của các chi cục thuế. Bạn sẽ phải gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn bất động sản, nói nôm na thì thành lập công ty thì phải có nơi nào đó để làm trụ sở, không có thì phải đi thuê.

Hiện nay, ở các thành phố lớn của Việt Nam, bất động sản có thể nói là giá ở trên trời. Tất nhiên, cùng với đó là giá thuê văn phòng không hề rẻ. Muốn thuê được một địa điểm, có thể gọi là tạm được, để đặt làm văn phòng thì giá vào khoảng vài trục triệu đồng/tháng. Đó là một điều quá khó khăn đối với các bạn trẻ khi muốn thành lập công ty.

Để triển khai các ý tưởng bạn cần thành lập công ty. Dưới mức độ công ty thì bài viết này xin phép được không bàn. Cách đây vài năm, thành lập công ty là việc khá khó khăn vì cần phải hoàn thiện nhiều loại giấy tờ thủ tục. Nhưng nay đã dễ dàng hơn nhiều vì số lượng thủ tục được giảm bớt. Ngoài ra, bây giờ xuất hiện nhiều các công ty luật chuyên lo việc này với giá khá mềm.

Khó khăn tiếp đến là nguồn nhân lực trình độ thấp. Chúng ta đều biết việc đào tạo trong nhà trường Việt Nam hiện tại khá xa thực tế. Rất ít học sinh ra trường có thể viết được một văn bản đúng quy phạm. Tôi đã đã đọc khá nhiều đồ án tốt nghiệp của các bạn trẻ, lỗi trình bày khá nhiều, còn lỗi chính tả là điều phổ biến. Tôi tin rằng các thày giáo không đọc, vì họ vẫn được những điểm số rất cao.

Điều này dẫn đến việc khi nhận một nhân viên mới ra trường vào làm việc, các doanh nghiệp phải đào tạo rất nhiều, thậm chí đào tạo lại từ đầu. Và tất nhiên chúng ta đều hiểu, việc đào tạo này gây tổn thất về thời gian và tiền bạc cho các doanh nghiệp. Bây giờ người ta coi đó như là việc đương nhiên. Họ phải chịu những hậu quả của nền giáo dục, vì đã cho ra đời những sản phẩm thiếu hoàn thiện. Giờ đây ít còn thấy các doanh nghiệp kêu nữa, chắc bởi họ đã kêu mãi rồi mà mọi việc vẫn không thay đổi.

3. Quản lý điều hành.

Vốn quản lý điều hành là gì?

Là toàn bộ việc quản lý, điều hành, đốn đốc, kiểm tra, thuyết phục, truyền lửa, thỏa hiệp  đối với những người lao động trong doanh nghiệp của bạn. Bạn quản lý có tốt không? Truyền lửa có tốt không? Nhân viên của bạn có làm việc hết mình không? Có sáng tạo không? Hiệu suất hoạt động có cao không?… Nếu bạn không có thời gian, hoặc không làm được thì hãy đi thuê. Hãy để công việc cho những chuyên gia!

Vốn quản lý sau khi công ty đi vào hoạt động

Quản lý con người là một công việc khó khăn. Người mới vào làm việc, người làm việc lâu năm, người phải mắng xối xả, kẻ chỉ cần nói bâng quơ… Có thể nói đó là một nghệ thuật! Một số người có khả năng thiên bẩm trong việc này, một số người khác phải học.

Cũng như một nhà nước văn minh – nhà nước pháp chế – lấy pháp luật là chế tài cho mọi hoạt động xã hội – một công ty văn minh cần có nội quy và quy chế. Nội quy là văn bản quy định những hoạt động diễn ra hàng ngày như: giờ đến, giờ về, đeo thẻ, ăn mặc… Còn quy chế là văn bản quy định cơ cấu tổ chức của một công ty, nhiệm vụ của các bộ phận và cách thức để các bộ phận ấy tương tác với nhau.

Quy chế và nội quy định cần phải được lập ra để điều tiết mọi hoạt động của công ty. Quan trọng là hai văn bản này phải là “to” nhất – theo cách gọi dân gian – chứ không phải ông giám đốc. Tức là giám đốc cũng phải đi làm đúng giờ.  Dịch vụ thành lập công ty tại Dĩ An Bình Dương



***

Người phương Tây có cách quản lý rất văn minh mà Việt Nam nên học, đó là coi nhân viên là đối tác. Kỳ thực thì họ vẫn là đối tác! Họ rằng buộc với người quản lý bằng hợp đồng lao động, có bên A và bên B. Nhưng có một số nhà quản lý lại coi nhân viên như là kẻ làm thuê, thậm chí tệ hơn như giúp việc. Khi chọn hình thức quản lý như vậy, thì chính những “ông chủ” với là những người chịu nhiều thiệt hại. Thứ nhất, họ không kích lệ được sự sáng tạo của nhân viên, bởi đã làm thuê là kẻ chỉ đâu đánh đấy. Thứ hai là họ chịu hoàn toàn phần rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình.

Và khi ấy chính những người quản lý với là những người đang bị nhân viên của mình bóc lột. Họ luôn phải nghĩ ra các công việc để sai bảo người làm. Họ luôn phải đưa ra các ý tưởng mới và phải chịu hoàn toàn sự rủi ro từ chúng. Thay vì thế, khi coi các nhân viên là đối tác, họ tôn trọng nhân viên và luôn nhắc nhở nhân viên phải chủ động trong công việc của mình. Họ còn có thể yêu cầu nhân viên phải chịu một phần trách nhiệm nào đó khi gây ra thiệt hại cho công ty. Vì đối tác là cùng nhau hành động, cùng nhau chịu sự rủi ro.

20 lý do nên thành lập công ty khi kinh doanh

Bạn đang muốn kinh doanh khởi nghiệp , thành lập công ty ,…chắc chắn rằng bạn đã nghe cả triệu lý do vì sao không nên kinh doanh từ bạn bè, gia đình: nó quá mạo hiểm, bạn có thể lâm vào cảnh nợ nần, đời sống xã hội của bạn coi như tiêu và còn nhiều điều khác nữa.
Nhưng bất chấp tất cả, đa số mọi người vẫn bị hút vào thế giới kinh doanh, một nơi cạnh tranh rất khốc liệt. Có nhiều lý do, nếu không muốn nói là còn nhiều lý do hơn để bạn tự khởi nghiệp kinh doanh. Dưới đây là 20 lý do dành cho bạn:

1.Thời gian rảnh

Điều này có thể mất nhiều thời gian mới có được. Ban đầu bạn sẽ phải làm việc nhiều giờ hơn với thu nhập ít. Nhưng nếu bạn làm đúng, bạn có thể bắt đầu làm chủ thời gian và sự tự do của mình, và đó là điều tuyệt vời mà việc trở thành doanh nhân đem lại cho bạn.

2.Một câu chuyện để kể

Bất cứ khi nào tôi kể với ai đó về việc tôi sở hữu công ty riêng, họ luôn muốn biết tôi làm gì, tôi làm thế nào và giờ nó ra sao. Tôi luôn có thể kể một hoặc hai câu chuyện và phần hay nhất là tôi phải xác định các chương của câu chuyện. (Khi làm việc cho một tập đoàn, mọi người có vẻ có ít thông tin để chia sẻ hơn).


3.Các lợi ích về thuế

Với các doanh nhân (cả những người làm việc freelance), họ có cơ hội tận dụng một số đặc quyền về thuế. Nhiều người có thể tiết kiệm một số chi phí như du lịch, thực phẩm, hóa đơn điện thoại, các khoản chi trả liên quan tới xe hơi và nhiều thứ khác.

Một số công ty khởi nghiệp còn đủ điều kiện nhận các khoản ưu đãi của chính phủ. Hãy hỏi kỹ nhân viên kế toán của bạn về những lợi ích về thuế mà bạn đủ điều kiện nhận. Hoặc để Đại Lý Thuế TPM tư vấn miễn phí cho bạn!

4.Niềm tự hào

Khi bạn tạo dựng một thứ gì đó thành công, bạn sẽ có cảm xúc rất tuyệt vời. Bạn có tầm nhìn và có thể thực hiện nó. Và mặc dù chưa gặt hái được lợi ích nhưng bạn có thể nói rằng: “Tôi đã làm việc này”.

5.Hậu thế của bạn

Nếu bạn sở hữu công ty riêng, thì đó là thứ bạn có thể để lại cho thế hệ tiếp theo. Và hãy tự hào vì bạn đã tạo ra nó.

6.Sự an toàn trong công việc

Bạn đã bao giờ bị sa thải, cắt giảm nhân sự hay cho nghỉ việc chưa? Nếu từng trải qua, bạn sẽ hiểu điều này. Với sự nghiệp kinh doanh, sự an toàn nằm ở thực tế rằng bạn là chủ của chính mình. Bạn điều khiển cuộc chơi và không phải lo lắng về việc bị ra đi.

7.Kết nối

Các doanh nhân là những người có ý thức về cộng đồng. Họ yêu thích việc gặp gỡ nhau, chia sẻ các câu chuyện và học hỏi kinh nghiệm của nhau. Khi bạn trở thành doanh nhân, vòng tròn quan hệ của bạn sẽ ngày càng mở rộng vì những người sáng lập doanh nghiệp cần những người khác để nói chuyện về những thách thức mà chỉ họ mới hiểu.


8.Làm điều tốt

Mặc dù không chỉ doanh nhân mới làm điều tốt nhưng đây chắc chắn là một việc đáng tự hào. Bạn kiểm soát việc lợi nhuận của công ty sẽ chi vào việc gì và nếu bạn lựa chọn, bạn có thể phân chia lợi nhuận tài chính của bạn với những người khác.

Bạn có thể tài trợ cho một tổ chức từ thiện, một tổ chức phi lợi nhuận hoặc chỉ đóng góp cho cộng đồng với tư cách cá nhân. Đây chắc chắn là một trong những điều hay nhất của việc trở thành doanh nhân.

9.Sự mới lạ

Là con người, chúng ta đều yêu những trải nghiệm mới nhưng bạn hiếm khi có thể có được những điều mới mẻ nếu chỉ ở bên trong căn phòng chật hẹp của bạn. Việc mở công ty riêng sẽ đảm bảo bạn luôn phải đối mặt với thách thức mới và trải nghiệm những điều mới mẻ.

10.Người cố vấn

Có những người cố vấn và trở thành người cố vấn có lẽ là một trong những trải nghiệm hay nhất trong cuộc đời tôi. Học hỏi từ những bậc thầy và giúp những người ít kinh nghiệm hơn bạn sẽ khiến bạn có cảm giác thỏa mãn. Theo kinh nghiệm của tôi (và của những người khác), cộng đồng doanh nhân rất sẵn lòng trao lại và chìa tay giúp đỡ.

11.Trở thành một chuyên gia

Điều này đi kèm với việc cố vấn. Bất kể bạn kinh doanh gì, nếu bạn gắn bó với nó, có thể bạn sẽ trở nên rất giỏi về lĩnh vực đó. Và bạn có cơ hội diễn thuyết về nó, hãy tận dụng nó.

Bạn sẽ có cơ hội được trả lời phỏng vấn để chia sẻ những hiểu biết của bạn và lan tỏa thông điệp của mình.

12.Các kỹ năng

Mọi người hỏi tôi đã học về SEO, truyền thông xã hội, mức chi trả cho mỗi cú nhấp chuột, PR và các chiến lược tiếp thị khác mà tôi sử dụng như thế nào.

Tôi nói với họ rằng tôi buộc phải học tất cả những thứ đó để có thể tồn tại. Tương tự như vậy, tôi buộc phải học cách tạo ra một bảng tính, cách cân bằng ngân sách, cách đàm phán và vô số các kỹ năng khác vì tôi là nguồn lực duy nhất mà tôi có.

Mặc dù học các kỹ năng mới có thể khó khăn và mất thời gian, nhưng đổi lại nó sẽ mang lại nhiều điều đáng giá. Những kỹ năng này sẽ trở nên vô giá trong suốt cuộc đời bạn.

13.Quyết tâm

Mọi thứ tôi làm với vai trò doanh nhân đều ảnh hưởng tới cuộc sống cá nhân của tôi. Tôi đã từng kém trong việc thích ứng với những thay đổi. Nhưng hơn 10 năm làm doanh nhân đã buộc tôi phải tận tâm và quyết chí đối với sự nghiệp của mình. (Giờ tôi có thể tuân theo kế hoạch dễ dàng hơn).

Tôi cũng trở thành một người cha và người chồng tốt hơn nhờ những quyết tâm đã học được.

14.Sự thừa nhận

Có hàng ngàn giải thưởng địa phương, khu vực và quốc gia nhằm ghi nhận các doanh nhân thuộc mọi lĩnh vực và ngành nghề.

Đây không nên là lý do duy nhất khiến bạn thành lập công ty, nhưng khi bạn được thừa nhận thì cảm xúc thật là tuyệt vời.

15.Sự độc lập về tài chính

Hãy thành thật đi, đây có lẽ là lý do lớn nhất khiến mọi người tự mình dấn thân kinh doanh.Và đó là một điều tốt! Bạn phải muốn độc lập về tài chính.

Định nghĩa sự độc lập về tài chính của bạn có thể là quỹ hưu trí, tiềm năng tiền mặt không hạn chế hay có tiền để mua những thứ bạn muốn, nhưng việc kinh doanh có thể cho phép bạn đạt được điều đó.

Hãy tin tôi đi, tiền bạc không mua được hạnh phúc, nhưng nó khiến bạn tìm được hạnh phúc dễ dàng hơn.


16.Tái tạo

Tôi đã lập ra và bán đi nhiều công ty trong suốt sự nghiệp của mình. Và mỗi khi bán đi một công ty, tôi lại có thêm một cơ hội để tái tạo bản thân. Nếu tôi nhận bằng luật, tôi đã có thể là một luật sư (không có nhiều cơ hội để tái tạo bản thân).

Nhưng là một doanh nhân, tôi có thể làm bất cứ vai trò nào mà mình muốn.

17.Thay đổi thế giới

Mọi người đùa rằng mọi doanh nhân đều nói rằng họ đang thay đổi thế giới. Thật khó mà tưởng tượng một ki-ốt bán phụ kiện điện thoại di động trong trung tâm thương mại lại có thể thay đổi thế giới. Nhưng có những người đã thành công.

Hãy xem Elon Musk, Bill Gates, Sergey Brin, và vô số các doanh nhân khác đã thực sự thay đổi thế giới theo những cách nhỏ (nhưng quan trọng).

18.Tạo ra việc làm

Không có gì đáng hài lòng hơn khi biết bạn đang chịu trách nhiệm đối với thành công của các nhân viên. Ý tưởng của bạn cho họ và gia đình họ cơ hội kiếm sống và hoàn thành những giấc mơ của họ.

19.Thương hiệu của bạn

Được biết đến vì một điều gì đó thật là thú vị. Mọi người có thể bắt đầu coi bạn là một chuyên gia tiếp thị hoặc là chuyên gia bán lẻ hoặc bậc thầy về phần mềm.

Dù họ nhìn nhận bạn là ai thì thật tuyệt vì bạn đã tạo dựng thương hiệu đó và có được danh tiếng đó.

20.Lý do của bạn

Tôi đã trao cho bạn một danh sách những lý do tại sao tôi nghĩ bạn nên thành lập công ty. Nhưng trên tất cả, điều quan trọng là lý do tại sao bạn thành lập công ty. Vậy, lý do đó là gì?

Tham khảo thêm một số thông tin sau.

Dịch vụ thành lập công ty tại Bình Dương

Nên thành lập công ty vào thời điểm nào

Trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay, những nhà khởi nghiệp trẻ đều dễ dàng nhận thấy rằng việc tiến hành thành lập cho riêng mình một công ty cá nhân sẽ có thể tạo ra được nhiều cơ hội kinh doanh hơn, đồng thời việc tiến hành giao dịch cũng sẽ dễ dàng hơn nhiều đối với những nhà cung cấp cũng như đối với chính khách hàng bởi khi đó chúng ta ít nhất cũng sẽ tạo được niềm tin nơi họ.

Bên cạnh đó khi đã tiến hành thành lập công ty bạn sẽ tạo cơ sở pháp lý cho hợp đồng bạn tiến hành ký với khách hàng cũng như trong hoạt động kinh doanh của bạn và khả năng huy động vốn cũng sẽ dễ dàng hơn,…
Đi kèm theo những thuận lợi cũng sẽ là vô vàn những thách thức mà bạn sẽ phải đối mặt. Liệu công ty có hoạt động hiệu quả không? sau khi thành lập thì lợi nhuận có như dự đoán hay không? Trong lúc đó thì chi phí duy trì và hoạt động vẫn phải gánh chịu hàng ngày. Vậy thì khi nào là thời điểm bạn nên thành lập công ty?

Nhiều nhà kinh doanh khi khởi nghiệp họ có khả năng để có thể tiến hành huy động từ nhiều nguồn lực xung quanh một số vốn rất lớn, và sau khi tiến hành tính toán các nguồn lực nhìn thấy lợi nhuận và tiến hành lập kế hoạch kinh doanh là họ sẽ tiến hành lập công ty và chuẩn bị các cơ sở vật chất để tiến hành ngay việc này

Hiện nay khi các thủ tục thành lập công ty đã được nhà nước tiến hành hỗ trợ một cách tối đa để giảm được sự rườm rà cũng như những rắc rối không đánh có cho doanh nghiệp thì việc thành lập một công ty sẽ được tiến hành một cách vô cùng nhanh chóng. Thời gian hoạt động công ty càng sớm thì khả năng quay vòng vốn càng nhanh. Chính vì lẽ đó việc bạn đặt ra các mục tiêu để có thể sớm đưa công ty đi vào chính thức hoạt động là một việc hết sức nghiêm túc và cần được xem xét kĩ. Cách này sẽ thường được các nhà kinh doanh chuyên nghiệp áp dụng các bước kinh doanh một cách bài bản hoặc có thể một công ty mẹ thành lập một công ty con theo dự án.

Đối với những bạn trẻ khi mới tiến hành bước chân vào lĩnh vực kinh doanh mà đã bị vấp ngã hoặc gặp những khó khăn và vướng mắc thì khi đó họ cũng sẽ thận trọng hơn nhiều trong bước đường phía trước. Thời gian đầu khi mới tiến hành kinh doanh họ sẽ luôn muốn tìm kiếm một lượng khách hàng ổn định, họ tiến hành bán hàng với tư cách cá nhân trước để tạo uy tín. Khi mà lợi nhuận thu về có thể đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp thì họ sẽ quyết định thành lập công ty. Việc thành lập công ty lúc này là tất yếu vì khách hàng yêu cầu họ phải có hóa đơn VAT, nhà cung cấp cũng cần ký hợp đồng với bên có tư cách pháp nhân.

Bên cạnh những người hoạt động kinh doanh buôn bán muốn tiến hành thành lập công ty để có thể mở rộng kinh doanh của họ thì vẫn sẽ có những người hoạt động kinh doanh như những nhà môi giới thì khi mà họ có một lượng khách hàng ổn định và doanh thu hoàn toàn đáp ứng được chi phí hoạt động thì họ vẫn không thành lập công ty. Vì sao vậy? Vì lĩnh vực họ hoạt động không cần thiết phải có tư cách pháp nhân, họ chủ yếu dựa trên thương hiệu cá nhân. Ngoài ra, còn có nhiều “yếu tố khác” mà người kinh doanh không muốn lập công ty.

Việc thành lập công ty phải xuất phát từ yêu cầu thực tế. Khó có một công ty nào mà tất cả các yếu tố đều thuận lợi 100%. Nhưng hãy yên tâm vì những tháng đầu thì công ty bạn phải đầu tư nhiều vào cơ sở vật chất, và doanh thu rất thấp nên việc nạp thuế là không đáng kể. Nếu bạn thấy việc kinh doanh có cơ sở thành công thì hãy bắt tay vào thực hiện. Việc chọn đúng thời điểm thành lập công ty cũng là một trong những yếu tố thành công. Nếu thành lập công ty trước khi những điều kiện chuẩn bị chưa đảm bảo thì nguy cơ thất bại và mang theo một món nợ là có khả năng.

Nếu như bạn đang có nhu cầu thành lập một công ty riêng cho bản thân mình để bắt đầu tiến hành công việc kinh doanh nhưng vẫn đang gặp nhiều khó khăn vướng mắc trong quá trình chuẩn bị thủ tục giấy tờ hồ sơ bạn có thể tham khảo một số dịch vụ hành lập công ty của An Phúc Hưng.

Dịch vụ thành lập công ty tại Bình Dương

Dịch vụ thành lập công ty tại Dĩ An Bình Dương

Hiểu thế nào là thiết vị định vị Gps, thiết bị định vị ô tô?

Trong cuộc sống hiện đại, khái niệm thiết vị định vị Gps (hay thiết bị định vị ô tô) không còn xa lạ với mọi người, thế nhưng để hiểu rõ về khái niệm cũng như nguồn gốc khái niệm này như thế nào, quả là vấn đề vẫn còn mơ hồ với không ít người.

Muốn hiểu thế nào là thiết bị định vị Gps trước hết phải hiểu Gps là gì?

GPS là gì?

Gps-  Hệ thống định vị toàn cầu (tiếng Anh: Global Positioning System) là hệ thống xác định vị trí dựa trên vị trí của 24 vệ tinh nhân tạo được Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đặt trên quỹ đạo không gian. Trong cùng một thời điểm, tọa độ của một điểm trên mặt đất sẽ được xác định nếu xác định được khoảng cách từ điểm đó đến ít nhất ba vệ tinh. Các hệ thống dẫn đường truyền thống hoạt động dựa trên các trạm phát tín hiệu vô tuyến điện. GPS hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết, mọi nơi trên Trái Đất, 24 giờ một ngày.

Tuy được quản lý bởi Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ, nhưng chính phủ Hoa Kỳ cho phép mọi người trên thế giới sử dụng một số chức năng của GPS miễn phí, bất kể quốc tịch nào.

Nguyên lý hoạt động: Các vệ tinh GPS bay vòng quanh Trái Đất hai lần trong một ngày theo một quỹ đạo rất chính xác và phát tín hiệu có thông tin xuống Trái Đất. Các máy thu GPS nhận thông tin này và bằng phép tính lượng giác tính được chính xác vị trí của người dùng.

Máy thu phải nhận được tín hiệu của ít nhất ba vệ tinh để tính ra vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ) và để theo dõi được chuyển động, sau đó máy thu có thể tính được vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao). Một khi vị trí người dùng đã tính được thì máy thu GPS có thể tính các thông tin khác, như tốc độ, hướng chuyển động, bám sát di chuyển, khoảng hành trình, quãng cách tới điểm đến, thời gian Mặt Trời mọc, lặn và nhiều thứ khác nữa. Các máy thu GPS ngày nay cực kì chính xác, nhờ vào thiết kế nhiều kênh hoạt động song song của chúng.


Thiết bị định vị Gps là gì?

Thiết bị định vị Gps là loại thiết bị có gắn chip Gps.

Ngoài việc xác định vị trí thiết bị định vị còn truyền nhận tín hiệu từ các thiết bị ngoại vi từ đó cho ta biết được thông tin hoạt động của đối tượng được gắn thiết bị định vị đó. Ví dụ như gắn thiết bị định vị cho xe ô tô. Ngoài việc thiết bị truyền thông tin về vị trí của xe còn truyền các loại tín hiệu khác như tắt/ nổ, chạy/ dừng, vận tốc,…Quá trình truyền-nhận tín hiệu cho đến việc xử lý các tín hiệu đó thành các thông tin có ích đến với người dùng gọi là Hệ thống định vị toàn cầu hay còn gọi là hệ thống giám sát, hệ thống quản lý hành trình,…

Thiết bị định vị GPS còn có rất nhiều tên gọi khác như: thiết bị định vị toàn cầu, thiết bị Gps, thiết bị giám sát hành trình, hay Hộp Đen.

Việc ứng dụng thiết bị định vị Gps vào trong đời sống hiện nay là một nhu cầu tất yếu, bởi thiết bị này mang lại nhiều lợi ích thiết thực trong tất cả các lĩnh vực.

Tại Việt Nam, thiết bị này đã được sử dụng nhiều trong lĩnh vực an ninh quốc phòng, giao thông như hộp đen trong máy bay, thiết bị giám sát hành trình cho xe ô tô, xe máy, các loại đồng hồ thông minh cho trẻ em...

Dịch vụ lắp đặt định vị và xin phù hiệu xe tại Bình Dương

Thứ Năm, 5 tháng 4, 2018

Quy định về gắn phù hiệu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải

Quy định về gắn phù hiệu trong lĩnh vực kinh doanh vận tải. Kinh doanh vận tải có bắt buộc phải xin cấp phù hiệu???

Các văn bản pháp luật hiện hành đang quy định về vấn đề gắn phù hiệu gồm: Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư 63/2014/TT-BGTVT quy định tổ chức quản lý vận tải hành khách hàng hóa bằng xe ô tô dịch vụ;  Thông tư số 60/2015/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT ngày 07/11/2014 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Thứ nhất, về lộ trình gắn phù hiệu. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau: Dịch vụ xin cấp phù hiệu xe tại Bình Dương

– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 đối với xe buýt, xe đầu kéo kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kinh doanh vận tải;

– Trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiếtkế từ 10 tấn trở lên;

– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 07 tấn đến dưới 10 tấn;

– Trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế từ 3,5 tấn đến dưới 07 tấn;

– Trước ngày 01 tháng 7 năm 2018 đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có trọng tải thiết kế dưới 3,5 tấn.


Thứ hai, thủ tục để cấp phù hiệu với đơn vị kinh doanh vận tải như sau:

-Thẩm quyền: Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh

– Hồ sơ bao gồm:

+ Giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 của Thông tư này;

+  Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, hợp đồng dịch vụ giữa thành viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải

+ Cung cấp tên Trang thông tin điện tử, tên đăng nhập, mật khẩu truy cập vào thiết bị giám sát hành trình của các xe đề nghị cấp phù hiệu.

– Thời gian thực hiện: Kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, trong thời hạn 02 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển đăng ký tại địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính và 08 ngày làm việc đối với phương tiện mang biển số đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải, đơn vị có xe nội bộ.

Quy định mới về kinh doanh vận tải

Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) vừa trình Chính phủ dự thảo Nghị định (NĐ) thay thế NĐ số 86/2014/NĐ-CP (gọi tắt là NĐ 86) về kinh doanh vận tải bằng ô tô. Kể từ khi Luật Giao thông đường bộ 2008 có hiệu lực, đây là lần thứ 3 NĐ về lĩnh vực này được sửa đổi. Dịch vụ xin giấy phép kinh doanh vận tải tại Bình Dương

Bỏ quy định số lượng xe tối thiểu.

So với NĐ 86, dự thảo NĐ thay thế có 6 điểm thay đổi lớn, trong đó đáng chú ý là bỏ quy định liên quan đến số lượng xe tối thiểu của đơn vị kinh doanh vận tải.
Cụ thể, Bộ GTVT đề xuất bỏ khoản 4 điều 15, điều 16, điều 18; khoản 7 điều 17 và khoản 2 điều 19 của NĐ 86 về điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định (xe buýt, taxi, xe khách); xe hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hàng hóa. Theo các điều khoản này, doanh nghiệp (DN), HTX kinh doanh vận tải theo từng loại hình phải có số lượng xe tối thiểu đối với đơn vị có trụ sở đặt tại các thành phố trực thuộc trung ương, các địa phương và huyện nghèo theo quy định của Chính phủ.

Theo báo cáo của Tổng cục Đường bộ, hiện nay, số đơn vị kinh doanh vận tải có quy mô nhỏ hơn 5 xe trên cả nước là 17.799/24.580 đơn vị (tỉ lệ 72,4% tổng số đơn vị kinh doanh vận tải). Trong đó, số lượng đơn vị kinh doanh vận tải có quy mô nhỏ hơn 5 xe theo từng loại hình như sau: tuyến cố định chiếm 34,6%; xe buýt 10%; xe hợp đồng 86,6%; xe container 53,2%; xe du lịch 76,9%; xe tải 78,4%. Ông Trần Bảo Ngọc, Vụ trưởng Vụ Vận tải - Bộ GTVT, cho biết nếu theo lộ trình quy định tại NĐ 86, hầu hết các đơn vị này sẽ không thực hiện được quy định về quy mô, sẽ gây khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN. Nếu tiếp tục quy định số lượng xe tối thiểu, đương nhiên các DN nhỏ không thể thực hiện được.

Đó là cơ sở mà theo ông Ngọc, dự thảo NĐ thay thế NĐ 86 đã bỏ quy định trên. "Ngay cả DN lớn nếu chỉ có 49 xe chất lượng cao cũng không được phép kinh doanh taxi ở Hà Nội, TP HCM. Điều này chưa hợp lý, gây khó khăn trong kinh doanh của DN, ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại của người dân" - ông Ngọc nhấn mạnh.



Siết "xe dù" trá hình xe hợp đồng

Một điểm mới đáng chú ý khác là dự thảo NĐ bổ sung nhiều điều kiện mới để đưa loại hình kinh doanh xe hợp đồng vào khuôn khổ. Theo Bộ GTVT, quy định tại NĐ 86 còn đơn giản dẫn đến tình trạng nhiều đơn vị vận tải chỉ hợp thức hóa các điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh vận tải, lợi dụng vận tải hành khách theo hợp đồng để đặt chỗ cho hành khách rồi đón, trả khách tại các điểm như: bệnh viện, trường học... và dọc các tuyến quốc lộ gây ra tình trạng tranh giành khách làm mất trật tự vận tải.

Bộ GTVT đánh giá thực tế thời gian qua đã xảy ra tình trạng xe vận chuyển hợp đồng cạnh tranh không lành mạnh với các phương tiện hoạt động tuyến vận tải hành khách cố định; hiện tượng "xe dù, bến cóc" do xe vận chuyển hợp đồng gây nên đang ngày càng diễn biến phức tạp, đặc biệt tại các thành phố lớn như Hà Nội, TP HCM.

Theo các chuyên gia giao thông, xe hợp đồng là xe chạy không theo tuyến cố định, còn xe tuyến cố định chạy từ bến đến bến, có quy hoạch từ trước. Tuy nhiên, hiện nay xe hợp đồng có hiện tượng lách quy định để chở khách tuyến cố định bằng cách trên xe in sẵn hợp đồng, khi hành khách lên xe sẽ ghi tên bổ sung. Vì vậy, dự thảo NĐ lần này đã điều chỉnh thỏa đáng hơn khi quy định hợp đồng vận tải phải được ký kết trước khi thực hiện vận chuyển hành khách; hợp đồng phải được ký kết giữa đơn vị kinh doanh vận tải với tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê cả chuyến xe. Ngoài ra, mỗi chuyến xe chỉ được ký kết một hợp đồng, bởi nếu trên một xe 50 chỗ ngồi mà có 50 hợp đồng thì không khác gì xe tuyến cố định bán vé, điều này không phù hợp.

Dự thảo NĐ lần này cũng bổ sung quy định đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được ấn định hành trình, lịch trình cố định để phục vụ cho nhiều người thuê vận tải khác nhau; không được bán vé và thu tiền cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức; không được gom khách lẻ; không được xác nhận đặt chỗ cho từng hành khách đi xe dưới mọi hình thức (trừ xe hợp đồng chở học sinh, sinh viên, công nhân viên... đi theo một hành trình lặp đi lặp lại nhưng phải có hợp đồng và danh sách hành khách trong suốt thời gian thuê xe).

Thủ tục mở thêm địa điểm kinh dinh doanh gồm những gì

Địa điểm kinh doanh là nơi mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Địa điểm kinh doanh được phép kinh doanh những ngành nghề mà công ty đã đăng ký nhưng không phải tất cả mà chỉ là một nhóm ngành cụ thể mà doanh nghiệp lựa chọn từ ngành nghề kinh doanh của công ty mẹ. Địa điểm kinh doanh là đơn vị hạch toán phụ thuộc, không có con dấu và phải đặt cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.

Nếu muốn mở thêm các điểm kinh doanh hoặc văn phòng đại diện tại các địa điểm khác ngoài trụ sở chính, bạn cần thực hiện các thủ tục xin đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm KD theo quy định. Dịch vụ thành lập chi nhánh công ty tại Bình Dương

Việc lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu của công ty bạn.

Trích Nghị định 43/2010/NĐ-CP
................
Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh

1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện: Dịch vụ thành lập văn phòng đại diện tại Bình Dương

Khi thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải gửi thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, văn phòng đại diện. Nội dung thông báo gồm:

a) Mã số doanh nghiệp;

b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;

d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;

đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;

e) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

g) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có:

- Quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện;

Đối với chi nhánh kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề thì phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của người đứng đầu chi nhánh hoặc của cá nhân khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.


2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:

Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở chính. Doanh nghiệp chỉ được đặt địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi thông báo nơi đặt địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh. Nội dung thông báo gồm:

a) Mã số doanh nghiệp;

b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh);

c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;

d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;

đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 24 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm kinh doanh;

e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

3. Sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nhập thông tin vào Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, sau đó cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc ghi bổ sung địa điểm kinh doanh vào Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của doanh nghiệp.

4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản tới Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

5. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật nước đó.

Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc giấy tờ tương đương để bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

.................

THỦ TỤC THAY ĐỔI CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP

Theo quy định Luật doanh nghiệp, Công ty Cổ phần phải có tối thiểu 03 người tham gia góp vốn trở lên hay còn gọi là Cổ đông sáng lập. Như vậy khi có sự thay đổi về người sáng lập tham gia góp vốn, Doanh nghiệp phải tiến hành làm thủ tục thay đổi Cổ đông sáng lập và thông báo đến cơ quan cấp phép trong vòng 10 ngày khi có sự thay đổi nêu trên.
Các trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập:

I. Thay đổi cổ đông sáng lập do không thực hiện cam kết góp vốn theo đúng quy định tại Điều 112 Luật doanh nghiệp:

1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.

2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.

3. Nếu sau thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này có cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, thì thực hiện theo quy định sau đây:

a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;

b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua sẽ có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;

c) Số cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần chưa bán và Hội đồng quản trị được quyền bán;

d) Công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán đủ và thay đổi cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới về các thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.


II. Thay đổi cổ đông sáng lập do chuyển nhượng vốn Điều 119 Luật Doanh nghiệp:

Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.

Như vậy trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh, các cổ đông sáng lập khi chuyển nhượng vốn cho cổ đông bên ngoài sẽ được cập nhật danh sách cổ đông sáng lập mới trên hệ thống đăng ký kinh doanh. Sau thời hạn 03 năm này, khi có sự thay đổi về cổ đông sáng lập Phòng Đăng ký kinh doanh vẫn giữ lại danh sách cổ đông cũ. Tuy nhiên cổ đông sáng lập đó khi chuyển nhượng vốn góp xong sẽ được hiển thị với số vốn bằng 0.

III. Thủ tục thay đổi cổ đông sáng lập

- Thông báo thay đổi cổ đông sáng lập (mẫu quy định)
- Biên bản họp đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông
- Danh sách cổ đông sáng lập (mẫu quy định)
- Hợp đồng chuyển nhượng
- Giấy chứng nhận góp vốn

Dịch vụ thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Bình Dương

THỦ TỤC THAY ĐỔI CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY 1 THÀNH VIÊN MỚI NHẤT

Bạn là chủ doanh nghiệp công ty TNHH 1 thành viên, bạn muốn thay đổi chủ sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác? Việc thay đổi chủ sở hữu công ty phải được quyết định bằng văn bản về việc chuyển nhượng phần vốn của mình cho tổ chức, cá nhân khác và gửi đến cơ quan địa phương nơi cấp giấy phép đăng ký cho doanh nghiệp.

Trải qua nhiều năm trong lĩnh vực tư vấn những thủ tục liên quan đến doanh nghiệp trong và ngoài nước. Chúng tôi thấu hiểu những khó khăn của doanh nghiệp mỗi khi vướng mắc những thủ tục hành chính. Để giải quyết vấn đề này, An Phúc Hưng đã đưa ra những giải pháp tốt nhất nhằm tiết kiệm chi phí cũng như thời gian đi lại cho doanh nghiệp. Dịch vụ thành lập công ty TNHH 1 thành viên tại Bình Dương


Hồ sơ thay đổi chủ sở hữu công ty 1 thành viên như sau:

- Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
- Quyết định của chủ sở hữu về việc thay đổi
- Điều lệ công ty
- Biên bản chuyển nhượng vốn góp cho chủ sở hữu mới
- Giấy chứng nhận góp vốn của chủ sở hữu mới
- Bản sao chứng thực giấy tờ cá nhân của chủ sở hữu cũ và mới(CMND, Hộ chiếu không quá 06 tháng)
- Giấy uỷ quyền cho người nộp hồ sơ

Doanh nghiệp phải tiến hành nộp hồ sơ thông báo đến cơ quan cấp phép trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự kiến thay đổi. Sau khi hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp phép sẽ thông báo và cấp giấy phép mới trong vòng 03 ngày làm việc.

Những lưu ý khi xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm

Những năm gần đây an toàn thực phẩm là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu. Thực phẩm bẩn, không rõ xuất xứ nguồn gốc, sử dụng hóa chất để bảo quản thực phẩm, và thực phẩm bảo quản đã quá thời gian cho phép… làm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người, điều này làm người tiêu dùng vô cùng hoang mang không biết nên sử dụng nguồn thực phẩm ở đâu.

Chính vì vậy, để giữ được lòng tin của người tiêu dùng cũng như tạo dựng nên uy tín thì những cơ sở kinh doanh cần phải xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận nếu như muốn bán ra thị trường. Dưới đây là những lưu ý khi xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm mà bạn nên tham khảo. Dịch vụ xin giấy phép VSATTP tại Bình Dương

Những nghành nghề nào cần phải xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm?

– Các mô hình kinh doanh ăn uống: như siêu thị, khách sạn, nhà hàng, quán ăn, căng tin, nhà ăn, chợ, bếp tập thể hay hội chợ …, những nơi phục vụ cho số lượng trên 50 người trong một ngày thì cần phải có giấy phép đầy đủ.

– Những cơ sở kinh doanh thực phẩm: như công ty kinh doanh đồ ăn thức uống đóng sẵn, nhà phân phối thực phẩm tiêu dùng hằng ngày, lò mổ, đại lý,…


Hoàn thành xong thủ tục và hồ sơ xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm.

– Hồ sơ xin giấy chứng nhận an toàn thực phẩm của Bộ nông nghiệp, Bộ y tế và Bộ công thương sẽ được nộp tại các cơ quan của Nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm cấp đối với những loại thực phẩm nhất định. Các cơ quan này có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của những cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh, buôn bán … có nhu cầu xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm và tiến hành thẩm định cơ sở, sau đó sẽ cấp giấy chứng nhận nếu như cơ sở đó đủ điều kiện an toàn thực phẩm.

– Những thủ tục và giấy tờ cần thiết đều được niêm yết cụ thể trên các công văn và trang thông tin của Bộ y tế một cách công khai và dễ hiểu. Chính vì vậy, bạn chỉ cần hoàn thành xong hồ sơ, và đảm bảo chắc chắn rằng những điều bạn khai trong hồ sơ đều là sự thật, nếu không bạn sẽ gặp khó khăn trong việc khảo sát. Hoặc nếu cơ sở của bạn gian lận với những cam kết như trên hoặc là đã đi vào hoạt động nhưng không thể đáp ứng thì tùy thuộc vào từng mức độ nặng nhẹ mà bạn có thể bị phạt, nặng nhất là bị cấm hẳn các hoạt động kinh doanh.

Nếu như cơ sở kinh doanh của bạn có thể hoàn thành tốt những yêu cầu mà Bộ công thương, Bộ y tế đưa ra nhằm đảm bảo được an toàn vệ sinh thực phẩm thì việc xin cấp giấy sẽ dễ dàng và không gặp khó khăn. Ngoài ra, bạn cũng có thể tìm đến những chuyên viên tư vấn, trung tâm luật sư để có được những thông tin hữu ích cho cơ sở kinh doanh của mình.

Quy định mới về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Ngày 27/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị quyết 136/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.




Theo đó, việc đăng ký thành lập doanh nghiệp sẽ có sự thay đổi trong thành phần hồ sơ và nội dung của các mẫu đơn, tờ khai trong thời gian tới. Cụ thể:

- Về thành phần hồ sơ:

Bãi bỏ thành phần hồ sơ “Bản sao thẻ CCCD, giấy CMND, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp pháp khác” khi thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.

- Về mẫu đơn, tờ khai:

+ Thay thế quy định về “địa chỉ thường trú, quốc tịch, số thẻ CCCD, giấy CMND, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác” thành “số định danh cá nhân” trong nội dung Giấy đề nghị và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

+ Thay thế thông tin về công dân và Căn cước công dân trong các mẫu văn bản, đơn, tờ khai…để đăng ký thành lập doanh nghiệp bằng thông tin: “họ, chữ đệm và tên khai sinh; số định danh cá nhân”.

Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Bình Dương

Thành lập công ty tnhh hay công ty cổ phần là tốt nhất

An Phúc Hưng xin tư vấn giúp bạn như sau :

1. Nếu bạn thành lập công ty cổ phần: Dịch vụ thành lập công ty tại Bình Dương

– Cổ phần là vốn điều lệ được chia điều bằng nhau (cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi). Số lượng cổ đông ít nhất là 03 và không hạn chế số lượng tối đa

– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;

– Cổ đông có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trong thời hạn ba năm. Sau 03 năm mọi hạn chế đối với cổ đông sáng lập bị bãi bỏ

– Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn

– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Ưu điểm:

– Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp, hạn chế rủi ro

– Sẽ hoạt động được trong hết mọi ngành nghề

– Do cơ cấu linh hoạt nên tạo điều kiện nhiều người góp vốn vào công ty
– Có khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng

– Thu hút được nhiều nhà đầu tư cùng tham gia góp vốn

Nhược điểm:

– Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn nên dễ có sự phân hoá thành các nhóm cổ động đối lập nhau về lợi ích

– Bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán, nên thủ tục phức tạp hơn loại hình công ty khác


2. Nếu bạn thành lập công ty TNHH. Dịch vụ thành lập công ty tại Dĩ An Bình Dương

– Là doanh nghiệp, trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp vào công ty
Số lượng thành viên tối thiểu là 02 và số lượng tối đa không vượt quá 50 đối với công ty tnhh 2 thành viên

Ưu điểm

– Các thành viên chỉ phải chịu các khoản nợ và điều lệ trong phạm vi số vốn của công ty

– do số lượng thành viên không nhiều nên việc quản lý và điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn không quá phức tạp

– Do chế độ chuyển nhượng vốn góp được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên công ty.

Nhược điểm

– Do tên gọi và chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty bị ảnh hưởng 1 phần với đối tấc

– Do không có quyền phát hành cổ phần, việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế

Xây nhà mới cần những thủ tục gì?


Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định (trừ một số trường hợp được miễn giấy phép xây dựng như: nhà ở riêng lẻ ở nông thôn (không nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa), nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị,…). Do đó, để xây dựng nhà ở mới thì chủ nhà cần phải làm thủ tục cấp giấy phép xây dựng (trừ trường hợp được miễn).

Theo khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị.

Theo quy định tại 1 Điều 93 Luật Xây dựng, điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị là: phải phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt; bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ theo quy định...

Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.  Dịch vụ xin giây phép xây dựng tai Bình Dương


Theo khoản 1 Điều 95 Luật Xây dựng, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới đối với nhà ở riêng lẻ gồm:

- Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

- Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

- Bản vẽ thiết kế xây dựng;

- Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Tùy theo yêu cầu và thực tế ở từng địa phương, bản cam kết này có thể là chủ nhà cam kết đơn phương (có xác nhận của chính quyền địa phương) hoặc phải có bản cam kết có chữ ký của chủ nhà với chủ nhà hàng xóm, công trình liền kề.

Theo khoản 1 Điều 8 Thông tư số 05/2015/TT-BXD ngày 30/10/2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ, trước khi thi công xây dựng, chủ nhà chủ động liên hệ với các chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận để kiểm tra hiện trạng và ghi nhận các khuyết tật của công trình liền kề, lân cận (nếu có). Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình liền kề, lân cận có trách nhiệm phối hợp với chủ nhà để kiểm tra, ghi nhận hiện trạng công trình làm căn cứ giải quyết các tranh chấp (nếu có).

Về thiết kế xây dựng nhà ở, đối với nhà ở có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ nhà được tự thiết kế. Thiết kế phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình xây dựng đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận.

Đối với nhà ở với quy mô như vừa nêu, chủ nhà cũng được tự tổ chức thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn xây dựng và các ảnh hưởng của việc xây dựng nhà ở đến các công trình liền kề, lân cận.

Như vậy, nếu xây nhà ở mới (không phải là nhà ở riêng lẻ ở nông thôn và các trường hợp khác được miễn giấy phép xây dựng) thì chủ nhà cần phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại cơ quan có thẩm quyền, trong đó phải có bản cam kết đảm bảo an toàn đối với công trình liền kề. Ngoài ra, chủ nhà còn phải tuân thủ các quy định về khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, tổ chức thi công xây dựng.

Thay đổi tên công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Bình Dương

Trong quá trình hoạt động kinh doanh tại Bình Dương. Công ty có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu thay đổi tên công ty cần thực hiện thủ tục ...